Mục lục:
- Bước 1: Raspberry Pi 3 B +
- Bước 2: Mạng Alfa AWUS036NHA
- Bước 3: GPS Neo-6M
- Bước 4: Alte Elemente
- Bước 5: Conectivitation
- Bước 6: Thiết lập
- Bước 7: GPSD
- Bước 8: Kismet
- Bước 9: LCD
- Bước 10: Kiểm tra GPS
- Bước 11: Proba Dispozitiv
- Bước 12: Rezultate
- Bước 13: Xuất Rezultate 1
- Bước 14: Xuất Rezultate 2
Video: Sistem De Cartografiere a Rețelor WiFi: 14 bước
2024 Tác giả: John Day | [email protected]. Sửa đổi lần cuối: 2024-01-30 13:33
Cartografierea retelelor WiFi este thủ tục chăm sóc se doreste gasirea retelelor WiFi, iar apoi localizarea acestora cu ajutorul GPS-ului. Trong urma cartografierii se pot obtine informationatii despre retelele WiFi tồn tại kiêm ar fi: numarul acestora, coordonatele aproximative, numele lor sau tipul de securitate.
Functionare pe scurt: cand se Gaste o retea WiFi, se stocheaza locatia si detaliile retelei, iar rezultatele vor fi afisate pe o harta.
Bước 1: Raspberry Pi 3 B +
Primul pas a fost achizitionarea unui Raspberry Pi 3 B +.
Cụ thể (sursa):
- SoC: Broadcom BCM2837B0 lõi tứ A53 (ARMv8) 64-bit @ 1,4 GHz
- GPU: Broadcom Videocore-IV
- RAM: 1GB LPDDR2 SDRAM
- Kết nối mạng: Gigabit Ethernet (qua kênh USB), Wi-Fi 2.4GHz và 5GHz 802.11b / g / n / ac
- Bluetooth: Bluetooth 4.2, Bluetooth năng lượng thấp (BLE)
- Lưu trữ: Micro-SD
- GPIO: Tiêu đề GPIO 40 chân, được điền
- Cổng: HDMI, giắc cắm âm thanh-video tương tự 3,5 mm, 4x USB 2.0, Ethernet, Giao diện nối tiếp máy ảnh (CSI), Giao diện nối tiếp màn hình (DSI)
- Kích thước: 82mm x 56mm x 19,5mm, 50g
Bước 2: Mạng Alfa AWUS036NHA
Urmatorul pas a fost achizitionarea unui adapter WiFi. Chiar daca aceasta versiune de Pi nho cu WiFi, am dorit ceva cu antena externa pentru o localizare mai Preisa. Dupa o documentare pe internet am ajuns la concluzia ca cea mai buna solutie este un adapter de la Alfa Network. Am ales un Alfa Network AWUS036NHA.
Acesta là urmatoarele caracteristici (sursa):
- Tương thích với các tiêu chuẩn không dây IEEE 802.11n, 802.11b / g / n
- Dải tần 2,4GHz, MIMO (Nhiều đầu vào Nhiều đầu ra)
- Tuân thủ các thông số kỹ thuật của Universal Serial Bus Rev. 2.0
- Tốc độ truyền dữ liệu TX tốc độ cao lên đến 150 Mbps
- Hỗ trợ WPS theo S / W
- Hỗ trợ mã hóa dữ liệu không dây với 64/128-bit WEP, WPA, WPA2, TKIP, AES
- Phạm vi phủ sóng rộng
- Tuân thủ FCC Phần 15.247 cho Hoa Kỳ, ETS 300 328 cho Châu Âu
- Hỗ trợ trình điều khiển cho Windows 2000, XP 32/64, Windows7, Vista 32/64, Linux (2.4.x / 2.6.x), Mac (10.4.x / 10.5.x) Power PC & PC
Cụ thể (sursa):
- Không dây: IEEE 802.11b / g / n
- Chuẩn USB 2.0
- Ăng ten 5dBi RP-SMA có thể tháo rời
- Chipset Ralink 3070
Bước 3: GPS Neo-6M
De asemenea, am achizitionat un GPS pentru a furniza date despre locatie. Am ales GPS Neo-6M.
Caracteristici (sursa):
- Một mô-đun GPS hoàn chỉnh với một ăng-ten hoạt động được tích hợp và một EEPROM tích hợp để lưu dữ liệu thông số cấu hình
- Ăng ten hoạt động bằng gốm 25 x 25 x 4mm tích hợp cung cấp khả năng tìm kiếm vệ tinh mạnh mẽ
- Được trang bị đèn báo nguồn và tín hiệu và pin dự phòng dữ liệu. 4) Nguồn điện: 3-5V; Tốc độ truyền mặc định: 9600bps
- Giao diện: RS232 TTL
Bước 4: Alte Elemente
Pe langa cele mentionate mai sus am mai avut nevoie de:
- Cablu LAN - máy tính xách tay pentru conectarea sa khoáng Raspberry Pi 3 B + la;
- Bộ điều hợp mạng USB - máy tính xách tay pentru conectarea cablului la (in cazul meu, pentru ca nu dispun de port LAN);
- Baterie externa pentru a alimenta plauta;
- Fire mama-mama;
-
Màn hình LCD 16 x 2;
- ThẻSD 16GB;
- Potentiometru;
Bước 5: Conectivitation
Raspberry Pi 3 B + - Máy tính xách tay
Se conecteaza cu ajutorul cablului LAN si một mạng adapter USB.
Raspberry Pi 3 B + - Mạng Alfa AWUS036NHA
Cablul USB al adaptorului WiFi sẽ giới thiệu cổng intr-un USB al sa khoáng.
Raspberry Pi 3 B + - GPS Neo-6M
VCC (3.3V) - VCC
RXD - TXD
TXD - RXD
GND - GND
Se folosesc lửa mama-mama.
LCD - Raspberry Pi 3 B +
1. Chân 1 (Ground) - đường sắt nối đất.
2. Chân 2 (VCC / 5v) - đường sắt tích cực.
3. Chân 3 (V0) - dây giữa của chiết áp.
4. Chân 4 (RS) - GPIO25 (Chân 22)
5. Chân 5 (RW) - đường sắt nối đất.
6. Chân 6 (EN) - GPIO24 (Chân 18)
7. Chân 11 (D4) - GPIO23 (Chân 16)
8. Chân 12 (D5) - GPIO17 (Chân 11)
9. Chân 13 (D6) - GPIO18 (Chân 12)
10. Chân 14 (D7) - GPIO22 (Chân 15)
11. Chân 15 (LED +) - ray dương.
12. Chân 16 (LED -) - thanh ray nối đất.
Bước 6: Thiết lập
Avand toate phần cứng elementele, am trecut la configurare. Primul pas a fost instalarea sistemului de operare pe Raspberry Pi. Trong thời đại cazul meu sistemul deja instalat pe cardul microSD, singura modificare a fost activarea SSH-ului.
Urmatorul pas a fost configurarea laptopului pentru a trimite retea catre Raspberry Pi.
Trong Control Panel / Network and Internet / Network Connections am modificat WiFi-ului la care eram conectat độc quyền, bifand A ngăn người dùng mạng khác kết nối thông qua kết nối internet của máy tính này si select và Ethernet2.
Dupa aceasta setare, trong thư mục acelasi am Verificat proprietpose Ethernet2 - Internet Protocol Version 4 (TCP / IPv4) pentru a vedea ce IP foloseste Ethernet2. Astfel, am quan sát ca Raspberry Pi-ul và avea justu un ip intre 192.168.137.1-254. Cu ajutorul programului Advance IP Scanner, cautand trong acest domeniu, am reusit sa ma conectez la nhau de Putty.
* Raspberry Pi-ul nu được thiết lập bỏ IP tĩnh, acesta se schimba la fiecare conecare một linh sam.
* La fel de usor, Prince Putty m-am conectat apoi useizand numele groutei afisat la prima rulare al Advance IP Scanner.
Bước 7: GPSD
Dupa conectare, am realizat sistemul, deoarece acesta putea fi trong urma cu realityizarile. Tôi folosit:
sudo apt-get cập nhật
Cu Sistemul realityizat, am instalat programele de care mai aveam nevoie. Tôi là người cai trị:
sudo apt-get install -y screen gpsd libncurses5-dev libpcap-dev tcpdump libnl-dev gpsd-client python-gps
Aceasta comanda instaleaza GPSD, pe care l-am modificat cấu hình apoi. Ruland
sudo nano / etc / default / gpsd
am modificat setarile astfel:
START_DAEMON = "true"
GPSD_OPTIONS = "- n"
DEVICES = "/ dev / ttyS0" <- singura modificare pe care am facut-o
USBAUTO = "true"
GPSD_SOCKET = "/ var / run / gpsd.sock"
* Se poate modifica / dev / ttyS0 cu calea catre locul de unde ia gps-ul datele
Bước 8: Kismet
Urmatorul pas a fos de a descarca Kismet.
wget
Kismet este un detector de WiFi, Bluetooth, v.v.
Acestia sunt urmatorii pasi pe care i-am facut:
tar -xvf kismet-2016-07-R1.tar.xzcd kismet-2016-07-R1 /
./configure
làm đẹp
chế tạo
sudo thực hiện cài đặt
Pentru a nu fi intrebat de fiecare data ce WiFi sa fie folosit, am Decision sa editez fisierul de configurare al Kimset.
ifconfig
De obicei daca se beinga un WiFi extern, acesta este pe wlan1
sudo nano /usr/local/etc/kismet.conf
Am adaugat:
ncsource = wlan1
De asemenea, am quan sát ca in output-ul vor fi fisiere care nu sunt utile pentru acest proiect asaca am mofactat logtypes in felul urmator:
logtypes = gpsxml, netxml
Bước 9: LCD
Pentru afisarea pe LCD am folosit thư viện AdaFruit.
git clone
cd./Adafruit_Python_CharLCDsudo python setup.py install
Pentru afisarea coordonatelor pe LCD am folosit acest script trong python.
* Din motive de portabilitate am ales removerea LCD-ului.
Bước 10: Kiểm tra GPS
Urmatorul pas a fost testarea GPS-ului.
Am create o copie a cmdline.txt.
sudo cp /boot/cmdline.txt /boot/cmdline_backup.txt
Tôi đang chỉnh sửa cmdline.txt si am loại bỏ giao diện seriala, stergand console = ttyAMA0, 115200.
sudo nano /boot/cmdline.txt
khởi động lại sudo
Khởi động lại hai lần, tôi đang xác minh tốc độ truyền-ul de la ttyS0:
sudo stty -F / dev / ttyS0 -a
Am setat baud rate-ul manual la 9600
sudo stty -F / dev / ttyS0 9600
Am testat printr-un simplu cat:
mèo sudo / dev / ttyS0
Se primeau date incontinuu, deci gps-ul Reptiona si baud rate-ul era corect setat.
Am dat start la GPSD:
sudo gpsd / dev / ttyS0 -F /var/run/gpsd.sock
Datele primite se pot afisa usor Prince
cgps -s
sau
gpsmon
* Alte comenzi folositoare au fost:
dịch vụ sudo khởi động lại gpsd
dịch vụ sudo gpsd bắt đầu
dịch vụ sudo dừng gpsd
sudo killall gpsd
Bước 11: Proba Dispozitiv
Primul lucru pe care l-am facut a fost sa creez un director de teste:
mkdir ~ / testcd ~ / test
Am deschis GPSD (in caz ca este inchis) si Kismet:
sudo stty -F / dev / ttyS0 9600
mèo sudo / dev / ttyS0
sudo gpsd / dev / ttyS0 -F /var/run/gpsd.sock
màn hình -S kismet
sudo kismet
Dupa ce s-a deschis am apasat CÓ si BẮT ĐẦU.
Trong aceste momente Kismet ruleaza si achizitioneaza date. Trong centru se pot oberva thông tin GPS, iar trong dreapta se Observa numarul de retele gasite. Am creeat un nou screen pentru Kimset, pentru a-i putea da timp sa achizitioneze date (CTRL + A / D).
Pentru a reconecta screen-ul:
screen -r kismet
Kismet inca ruleaza. Trong bản mod acest, máy tính xách tay putem porni Kismet si apoi deconectam lasuta de la. Cat timp Raspberry Pi-ul va fi alimentat, Kismet va rula. Astfel, se vor cartografia toate retelele refptionate in cazul deplasarii de la un dot la altul.
Bước 12: Rezultate
Dupa inchiderea Kismet, toate datele au fost scrise trong directorul Curent (kiểm tra numit). Se pote verifyfica beingenta celor 2 fisiere XML pe care Kismet le-a create Prince comanda:
ls
Se afiseaza:
Kismet-20190409-17-43-54-1.gpsxml
Kismet-20190409-17-43-54-1.netxml
Cautand pe internet, am gasit un script care pregateste datele, salvadu-le intr-un fisier hartaWiFi.kml care poate fi importat trong Google Maps (de exelu).
wget https://gist.githubusercontent.com/ScottHelme/5c6869e17c3e9c8b2034dc8fc13e180b/raw/31c2d34f66748b6bd26415fd7d120c06b3d92eaf/netxml2kml.py -O netxml2kml.py
Am rulat scriptul:
python netxml2kml.py --kml -o hartaWiFi * xml
Acum, fisierul hartaWiFi.kml este create si gata a fi incarcat pe Google Maps sau alt mediu in care se pot plota fisiere kml.
Bước 13: Xuất Rezultate 1
Primul lucru pe care l-am facut a fost sa copiez de pe Raspberry Pi fisierul hartiWiFi.kml, folosind WinSCP, local, pe laptop.
Am create o noua harta trong Google Maps (link) si am importat fisierul hartiWiFi.kml.
Rezultatul se poate vedea trong poze. Trong urma cartografierii si Inccarii fisierului trong Google Maps, vor aparea Informatii despre localizare, số, tipul retelei, dar nu numai.
Bước 14: Xuất Rezultate 2
O alta metoda de a afisa datele a fost sa creez pe laptop un fisier.html unde am importat harta cu acest cod.
Am incarcat fisierul.kml pe drive iar apoi am generat un link, usingizand Direct Link Generator. Liên kết-ul generat l-am incarcat trong url cod la:
var kmlLayer = new google.maps. KmlLayer ({
url: '--------------', ressionInfoWindows: true, map: map});
Rezultatele se pot vedea ở poza.
Đề xuất:
Động cơ bước Điều khiển động cơ bước Động cơ bước - Động cơ bước như một bộ mã hóa quay: 11 bước (có hình ảnh)
Động cơ bước Điều khiển động cơ bước Động cơ bước | Động cơ bước như một bộ mã hóa quay: Có một vài động cơ bước nằm xung quanh và muốn làm điều gì đó? Trong Có thể hướng dẫn này, hãy sử dụng động cơ bước làm bộ mã hóa quay để điều khiển vị trí của động cơ bước khác bằng vi điều khiển Arduino. Vì vậy, không cần phải quảng cáo thêm, chúng ta hãy
Sistem De Cartografiere a Retelelor LoRaWAN: 4 bước
Sistem De Cartografiere a Retelelor LoRaWAN: Trong chương trình cadrul acestui s-a dorit realizarea unui sistem de cartografiere a retelelor LoRaWAN.Ce este LoRa? LoRa este o tehnologie care pune la dipozitia dezvoltatorilor de solutii inteligente o transmisie de raza lunga si securizata a datelor, cu
Sistem De Conversație Bazat Pe Inteligență Artificială: 6 bước
Sistem De Conversație Bazat Pe Inteligență Artificială: Autor: Stanut Nicolae-RaduGrupa: 333ABNota: 8
Sistem De Monitorizare a Nivelului De Poluare (Arduino Uno): 9 bước
Sistem De Monitorizare a Nivelului De Poluare (Arduino Uno): Proiectul consta in realizarea unui dispozitiv ce afiseaza diferiti parametrii de mediu (temperatura, umiditate, nivelul de granule din atmosfera, unde cantitatea de compusi date la organci volatite) si sunt nhận ra
Mô-đun WiFi ESP8266-NODEMCU $ 3 # 1- Bắt đầu với WiFi: 6 bước
Mô-đun WiFi ESP8266-NODEMCU $ 3 # 1- Bắt đầu với WiFi: Một thế giới mới của máy tính vi mô này đã đến và thứ này là ESP8266 NODEMCU. Đây là phần đầu tiên cho thấy cách bạn có thể cài đặt môi trường của esp8266 trong IDE arduino của mình thông qua video bắt đầu và như các phần bao gồm